Thế giới dưới nước thậm chí còn đa dạng sinh học hơn những khu rừng nhiệt đới. Các rạn san hô đang phải đối mặt với những mối đe dọa về sự tồn tại của chúng; hệ sinh thái cộng sinh cũng sẽ bị ảnh hưởng. Con người nên làm gì để bảo vệ chúng?

Hãy tưởng tượng rạn san hô như một siêu thành phố, một môi trường phức tạp với những công trình kiến trúc đồ sộ. Nó như những tòa nhà cao tầng, là nơi sinh sống của cộng đồng vô cùng đa dạng.

Great Barrier Reef – hệ thống đá ngầm san hô lớn nhất thế giới

Rạn san hô Great Barrier, nằm ngoài khơi bờ biển Queensland, trải dài hơn 1.400 dặm về phía đông của Úc, là rạn san hô có nhiều hệ sinh thái đa dạng sinh học biển trên thế giới. Nó gồm hơn 2.900 rạn san hô tổ hợp thành; và là nhà của một mảng động biển từ cá, rùa và cá mập đến lợn biển…

Ước đoán rạn san hô Great Barrier Reef đầu tiên bắt đầu hình thành 240 triệu năm trước đây. Nó chiếm ít hơn 1% đáy đại dương, nhưng các rạn san hô lại là nơi sinh sống của hơn ¼ loài sinh vật biển. Thế giới kỳ diệu dưới nước hoàn toàn không giống với thế giới của chúng ta.

Điều gì khiến san hô trở nên đặc biệt?

Cách chúng kiếm ăn và phát triển

Nhiều người cho rằng, san hô là thực vật. Trên thực tế, chúng là động vật, có quan hệ họ hàng gần nhất với sứa và hải quỳ. Một rạn san hô bao gồm hàng nghìn loài động vật thân mềm được gọi là polyp san hô – miệng, nó có các xúc tu bao quanh. Thực vật bên trong những cây này quang hợp vào ban ngày, trong khi vào ban đêm, các polyp trở nên sống động và kiếm ăn.

San hô săn mồi nhỏ bé này có các xúc tu, với các tế bào châm chích được gọi là tế bào tuyến trùng. Chúng mở rộng những xúc tu này ra ngoài; và bắt bất cứ sinh vật nhỏ bé nào như động vật phù du và cá nhỏ trôi nổi.

Con mồi bị bắt, sau đó được di chuyển vào các polyp miệng, và tiêu hóa trong dạ dày của san hô. Sau đó, các polyp tiết ra các lớp canxi cacbonat bên dưới cơ thể của chúng, lớp này sẽ tích tụ theo thời gian. Đây là cách các rạn san hô phát triển, với tốc độ trung bình chỉ 2 cm một năm. Chúng có rất nhiều hình dạng, màu sắc và kích cỡ. Một số mẫu vật khác thường hơn giống như gạc hươu, cây cối, quạt khổng lồ, bộ não và tổ ong.

Nơi cư trú phù hợp với đặc điểm sinh tồn của rạn san hô

San hô cần ánh sáng mặt trời để phát triển, đó là lý do chúng phát triển mạnh ở vùng nước nông. Với quần xã sinh vật duy trì ở nhiệt độ 21-29ºC. Nó có xu hướng thích các vùng biển nhiệt đới, nơi nước biển ấm hơn và trong hơn.

Hệ thống rạn san hô lớn nhất khác ở vùng biển Caribê; ngoài khơi bờ biển của Florida và Philippines. Nó cần nước mặn để tồn tại, nên nó không sống ở nơi gần cửa sông.

Các rạn san hô trên thực tế là động vật, họ hàng gần nhất với sứa và hải quỳ.

Lợi ích mà rạn san hô mang lại cho con người và môi trường

Các rạn san hô cải thiện sự toàn vẹn của cấu trúc đáy biển, giúp rong biển, cỏ biển và các loài thực vật biển khác tồn tại. Nó làm giảm bớt tác động của bão và giúp lòng đại dương không bị rửa trôi.

Chúng cũng cung cấp thức ăn và bảo vệ nhiều loại động vật biển như cá, lợn biển và vô số loài khác kiếm ăn và nuôi con của chúng trong các san hô.

San hô cũng được coi như một nhà tái chế tuyệt vời; nó chụp các chất dinh dưỡng được lọc ra khỏi nước; rồi sản xuất thành rất nhiều thức ăn của các loài san hô khác. Điều này giúp cải thiện chất lượng nước biển.

Các rạn san hô cung cấp thức ăn và bảo vệ cho nhiều loại động vật biển.

Với con người, san hô là nguồn thuốc mới của thiên nhiên. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, nhiều bộ phận của san hô có thể làm thuốc. Cơ quan Quản lý Khí quyển & Đại dương Quốc gia nhận xét: “Thực vật và động vật ở rạn san hô là nguồn quan trọng của các loại thuốc để điều trị ung thư, viêm khớp, nhiễm trùng do vi khuẩn ở người, bệnh Alzheimer , bệnh tim, vi rút và các bệnh khác”.

San hô có cấu trúc xương độc đáo, nó đã được sử dụng để làm vật liệu xương ghép. Chúng thực sự là tủ thuốc của thế kỷ 21.

Tại sao san hô ngày càng bị đe dọa bởi các thảm họa thiên nhiên?

Là một sinh vật khổng lồ sống và thở, san hô rất cần thiết để điều chỉnh mức độ carbon dioxide (CO2) trong đại dương. Do đó, hệ sinh thái này đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý các tác động của sự nóng lên toàn cầu.

Nhưng chúng đang bị đe dọa bởi mực nước biển dâng cao, axit hóa đại dương và nhiệt độ nước biển toàn cầu tăng. Nhiệt độ tăng nhỏ, nhưng kéo dài buộc các san hô phải trục xuất tảo cộng sinh, nơi sản xuất thức ăn của chúng.

Quá trình đó được gọi là ‘tẩy trắng’. Phản ứng với nhiệt độ ấm hơn, khiến các rạn san hô sắp chết chuyển sang màu trắng ma quái. Sự kiện tẩy trắng hàng loạt vào các năm 1998, 2002, 2016, 2017 và 2020 đều do nhiệt độ đại dương tăng lên. Hơn một nửa thế giới san hô đã biến mất trong vòng 30 năm qua.

Con người sản sinh ra CO2 qua việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, cùng một loại khí được sử dụng để cung cấp cho đồ uống có ga. Đại dương bị hấp thụ CO2 từ không khí, làm cho đại dương tăng tính axit hơn. Việc này làm cho rạn san hô bị vôi hóa, chúng không thể phát triển được nữa và sẽ chết dần.

Giải pháp để bảo vệ các rạn san hô

Các rạn san hô thậm chí còn đa dạng sinh học hơn rừng mưa nhiệt đới.

Các nhà khoa học dự đoán rằng tất cả san hô sẽ bị đe dọa vào năm 2050; với 75% đối mặt với mức độ đe dọa cao, đến nguy cấp. Khoảng 1/3 tổng số san hô tạo rạn có nguy cơ tuyệt chủng.

Uớc tính có khoảng 500 triệu người trên thế giới tiêu thụ cá, mà cá sống công sinh trong các rạn san hô. Đây không chỉ là vấn đề đối với các loài sinh vật biển, phụ thuộc vào san hô để sinh tồn; mà còn là vấn đề nguồn cung thực phẩm cho con người. Các rạn san hô cũng đóng một vai trò thiết yếu trong du lịch; tổng giá trị kinh tế của san hô vào khoảng 30 tỷ đô la.

Khi chúng ta kiểm soát được các mối đe dọa trực tiếp như ô nhiễm, đánh bắt quá mức; và du lịch không bền vững, thì các rạn san hô sẽ khỏe mạnh trở lại; và có nhiều khả năng chống lại các tác động của biến đổi khí hậu.

Bên cạnh đó, các tổ chức như Liên minh Rạn san hô đang thiết lập các mạng lưới; tạo ra một môi trường trong đó san hô có thể thích ứng với biến đổi khí hậu. Họ cố gắng nhân giống và huấn luyện san hô mới, để chống chọi tốt hơn với nhiệt độ nước biển tăng cao.

Xem thêm:

Từ Khóa: